15. Swingweight: Trọng lượng khi vung
Là thuật ngữ xác định trọng lương của vợt khi vung.. Trọng lượng lúc vung phụ thuộc vào các nguyên tố như trọng lượng, độ cân bằng, chiều dài và kích cỡ đầu vợt. 1 cây vợt với trọng lượng khi vung nặng thì trợ lực nhiều hơn so mang cây vợt mang trọng lượng khi vung nhẹ nhưng độ linh hoạt của nó lại thấp hơn. Mặc dầu có trọng lượng khi vung nặng nhưng trọng lượng nói chung của cả cây vợt vẫn mang thể được làm cho nhẹ bằng cách bề ngoài sao cho đông đảo trọng lượng rơi vào khu đầu vợt.
Đây chính là 1 khuynh hướng khởi xướng bởi Wilson có dòng vợt Hammer, mục đích của nó là duy trì trình độ điều khiển mà ko làm cho mất đi khả năng trợ lực bằng cách phân bố hồ hết trọng lượng cây vợt lên phần trên của đầu vợt, nơi tiếp xúc sở hữu bóng. Swingweight với thể được khiến cho nâng cao bằng cách thêm trọng lương ở khu vực phía trên cán vợt hoặc tăng chiều dài. Trọng lượng lúc vung (cũng giống như tất cả trọng lượng cây vợt) chẳng thể giảm được trừ phi miếng nhựa bảo về khung vợt ở nửa trên mặt vợt bị thao ra hoặc giảm chiều dài của vợt. Nên ghi nhớ, khi mà lựa chọn tìm vợt, ví như không chọn được cái vừa ý thì nên chọn cái nhẹ rồi tăng trọng lượng khi cần là tốt hơn cả.
Tin đọc thêm:
- Địa chỉ bán mũ golf titleist số 1 tại Việt Nam
- Một số lưu ý khi dùng găng tay golf footjoy
- Hướng dẫn chọn mua quần áo golf footjoy
16. Vibration (Frame): Độ rung khung vợt
Là những giao động thường xuyên nhưng ở mức độ nhỏ và kéo dài của vợt mà người chơi cảm nhận được sau khi tiếp xúc có bóng. đại quát, những khung vợt mềm hơn tạo ra độ rung ở mức thấp hơn so sở hữu những khung vợt cứng. Thường hay nhầm mang độ rung của bề mặt cước (string vibration), độ rung khung vợt xảy ra trong khoảng thời kì ngắn hơn và chẳng thể loại bỏ bằng những miếng giảm chấn cao su. một vài hệ thống cán vợt rất hiệu quả trong việc giảm rung. Bên cạnh đó đánh bóng vào vùng ‘Node’ trong khu vực sweetspot ít khiến khung vợt rung nhất. 1 số cách thức giảm rung khung vợt bao gồm tăng thêm trọng lượng hoặc căng cước ở mức trung bình.
17. Length: Chiều dài vợt
- Chiều dài tiêu chuẩn: 27 inches.
- Chiều dài đã được tăng: 27.25 inches.
- Chiều dài đã được tăng: 27.5 inches.
- Chiều dài đã được tăng: trên 27.5 inches
1 thành phần quyết định khác trong bề ngoài của vợt là chiều dài của vợt. Vợt sở hữu chiều dài tiêu chuẩn hay chiều dài tăng thêm thì đều sở hữu những điểm lợi thế và ko lợi thế của nó. Cách dễ dàng để biểu hiện sự khác nhau giữa hai cái là so sánh mức vung của chúng. lúc vung với mục đích, cây vợt được tăng thêm về phạm vi, do trình độ uốn cong của nó nhiều hơn nên lúc tiếp xúc bóng sẽ ko mất nhiều lực. Vợt mang chiều dài tiêu chuẩn sẽ tiện lợi điều khiển trên sân hơn trong khi cây vợt được tăng thêm về chiều dài thì cho nhiều khả năng trợ lực và độ mang cao hơn.
18. String Pattern: Mật độ dây
- Mật độ dây mau: 18 x 20
- Mật độ dây trung bình: 16 x 19
- Mật độ dây thưa: 16 x 18
Lúc bàn đến mật độ dây của vợt, chúng ta thường bàn tới số lượng các dây dọc và dây ngang. Một cây vợt có mật độ dây dày (nhiều dây hơn) thường tạo ra trình độ kiểm soát tốt hơn, trong khi vợt với mật độ dây ít hơn (dây thưa) lại cho trình độ trợ lực nhiều hơn. Chúng ta hãy xem xét một cách tổng quát – lúc bóng tiếp xúc trên mặt vợt sở hữu mật độ dây thưa (ít dây), dây sẽ dễ bị uốn và gây ra hiệu ứng như một lò so trên khung vợt, bóng sẽ bật ra khỏi dây một cách nhanh chóng. Còn lúc bóng tiếp xúc trên mặt vợt có mật độ dây mau, kiểu dây này sẽ ít bị uốn hơn nên bóng nằm trên vợt lâu hơn, cho nên người chơi sẽ mang thời kì để điều khiển bóng tốt hơn.
1 ảnh hưởng khác do mật độ dây chính là khả năng xoáy của vợt. Khi vợt với mật độ dây không mau (tức là dây thưa), nó sẽ bám bóng hơn và tạo độ xoáy nhiều hơn. ngược lại mật độ dây mau hơn sẽ ít bám bóng hơn và bóng đi sâu hơn.
Thế giới tennis news tổng hợp